Bão số 4 tiến vào miền Trung: Các nhà máy thủy điện có sức chứa bao nhiêu?
So với các nhà máy thủy điện ở miền Bắc, các nhà máy thủy điện ở miền Trung có dung tích nhỏ hơn đáng kể.
Do ảnh hưởng của bão Yagi, nhiều nhà máy thủy điện ở miền Bắc đã phải mở cửa xả nước để đảm bảo an toàn, gây ra tình trạng ngập lụt tại một số địa phương như Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên, và Hải Phòng.
Bão Yagi vừa tan, bão số 4 đã nhanh chóng tiến vào Việt Nam. Cập nhật đến 7 giờ sáng ngày 19/09, tâm bão số 4 nằm ở khoảng 17,5 độ vĩ Bắc và 108,7 độ kinh Đông, cách Quảng Bình - Quảng Trị khoảng 190km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất gần tâm bão đạt cấp 8 (62-74km/giờ), giật cấp 10, và bão di chuyển theo hướng Tây với tốc độ khoảng 20 km/giờ.
Dự báo hướng di chuyển của bão số 4 |
>> Hậu bão Yagi, nhiều doanh nghiệp tại các khu công nghiệp ở Hải Phòng thiệt hại nặng 
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, bão số 4 dự kiến sẽ gây mưa lớn khi đổ bộ vào miền Trung. Điều này làm dấy lên lo ngại về tình trạng ngập, lụt có thể xảy ra do việc điều tiết lượng nước của các nhà máy thủy điện. So với miền Bắc, các nhà máy thủy điện ở miền Trung có dung tích chứa nước nhỏ hơn đáng kể.
Thủy điện Bản Vẽ
Nhà máy Thủy điện Bản Vẽ thuộc xã Yên Na, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Nhà máy có công suất thiết kế lên đến 320MW, mang lại sản lượng điện hàng năm lên tới 1.084 triệu kWh. Đập của nhà máy thủy điện tạo nên hồ Bản Vẽ sức chứa 1,8 tỷ m³ nước và diện tích lên tới 8,7km².
Diện tích lưu vực này trải dài qua bốn xã: Yên Na, Hữu Khuông, Mai Sơn, và Nhôn Mai, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước và cung cấp điện cho các khu vực xung quanh. Đặc biệt, công trình không chỉ phục vụ nhu cầu điện năng trong nước mà còn cung cấp một phần điện cho nước bạn Lào, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong hợp tác năng lượng giữa hai nước.
Thủy điện Sông Tranh 2
Nhà máy Thủy điện Sông Tranh 2 nằm trên sông Tranh, một nhánh sông thuộc thượng lưu của sông Thu Bồn, thuộc địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Với công suất lắp máy 190MW, nhà máy này có khả năng sản xuất 679,6 triệu kWh điện mỗi năm, góp phần quan trọng vào hệ thống điện lưới quốc gia.
Công trình này được xây dựng với tổng vốn đầu tư lên tới 5.194 tỷ đồng, là một trong những công trình thủy điện bậc thang lớn nhất trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn. Hồ chứa nước của Thủy điện Sông Tranh 2 có sức chứa lên tới 730 triệu m³, tạo ra một nguồn cung cấp nước quan trọng cho khu vực, đồng thời hỗ trợ trong việc kiểm soát lũ và cung cấp nước tưới tiêu.
Hồ thủy điện Sông Tranh 2 |
Thủy điện Đăk Mi 4
Nhà máy Thủy điện Đăk Mi 4 được xây dựng tại xã Phước Hòa, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, là một phần trong hệ thống thủy điện bậc thang trên sông Vu Gia - Thu Bồn. Công trình này gồm hai bậc thang là Đăk Mi 4A và Đăk Mi 4B, với tổng công suất lắp máy 148MW.
Nhà máy có khả năng sản xuất khoảng 752,51 triệu kWh điện mỗi năm, đóng góp đáng kể vào mạng lưới điện quốc gia. Hồ chứa của Thủy điện Đăk Mi 4 có dung tích đạt 312,38 triệu m³ và mực nước dâng bình thường là 258m. Công trình không chỉ phục vụ cho nhu cầu năng lượng mà còn góp phần điều tiết nước, giảm thiểu tác động tiêu cực của lũ lụt.
Thủy điện Sông Bung 2
Nhà máy Thủy điện Sông Bung 2 được xây dựng trên sông Bung, thuộc địa bàn hai xã Zuôih và La Dêê, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Nhà máy thủy điện này khởi công vào năm 2012 và hoàn thành vào năm 2017. Công trình có công suất lắp máy là 100MW, với sản lượng điện hàng năm đạt 425,57 triệu kWh. Nhà máy thủy điện Sông Bung có dung tích hồ chứa đạt 510,8 triệu m³ và diện tích hồ ứng với mực nước dâng bình thường là 15,65km². Mực nước dâng bình thường là 222,5m và mực nước chết là 205m.
Thủy điện A Vương
Công trình Thủy điện A Vương nằm trên địa bàn xã Macooih, huyện Đông Giang và xã Dang, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 100km. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 3.800 tỷ đồng, được khởi công xây dựng vào tháng 8/2003 và đi vào hoạt động sau 5 năm.
Thủy điện A Vương có tổng công suất 210MW với 2 tổ máy, sản xuất trung bình 737,35 triệu kWh điện mỗi năm. Mực nước dâng bình thường của hồ chứa là 380m, còn mực nước dâng gia cường trong mùa lũ (lũ 0,1%) là 382,2m.
Mực nước chết đạt 340m, và mực nước ngưỡng tràn là 363 m. Hồ chứa có dung tích tổng cộng 343,55 triệu m³, trong đó dung tích hữu ích là 266,5 triệu m³ và dung tích chết là 77,07 triệu m³. Diện tích mặt hồ khi mực nước dâng bình thường là 9,09km², và khi mực nước ở mức thấp nhất (mực nước chết) là 4,34km².
>> Sức chứa của 5 nhà máy thủy điện lớn nhất miền Bắc