Chỉ 2 ngày nữa, 4 trường hợp nếu vắng mặt tại nơi thường trú từ 1 năm trở lên sẽ bị xóa đăng ký thường trú và phải làm thủ tục này
Trong vòng 7 ngày kể từ khi hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, người đó hoặc đại diện hộ gia đình phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Một số trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Theo Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú , những trường hợp sau đây sẽ bị xóa đăng ký thường trú :
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên, mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng .
Riêng trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư, hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, sẽ không bị xóa đăng ký thường trú.
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này.
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này.
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc này và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình, nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó (điểm h Khoản 1 Điều 24)…
Thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú
Theo Điều 9 Nghị định số 154 năm 2024 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 10/1/2025, trong vòng 7 ngày kể từ khi hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, người đó hoặc đại diện hộ gia đình phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ có thể nộp trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.
Nếu người bị đề nghị xóa đăng ký thường trú chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập và cập nhật dữ liệu.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thực hiện xóa đăng ký thường trú và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu cư trú cũng như cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục, cơ quan đăng ký cư trú sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh, lập biên bản và tự động thực hiện xóa đăng ký thường trú cho công dân.
7 trường hợp không đăng ký thường trú sẽ bị phạt
Theo Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, công dân đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Theo đó, công dân đủ điều kiện đăng ký thường trú đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác thì phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng, cụ thể:
1. Công dân đã đăng ký thường trú nhưng đổi chỗ ở hợp pháp khác thuộc quyền sở hữu của mình thì phải đăng ký thường trú.
2. Công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trừ trường hợp quy định tại Khoản (2), công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
4. Công dân đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Lưu ý: Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm (i) Khoản (2).
>> Từ 2025, phải đăng ký thường trú cho trẻ trong 60 ngày kể từ khi đăng ký khai sinh