Cổ phiếu thuộc các nhóm ngành có lợi nhuận tăng mạnh nhất gồm ngân hàng, thép, bất động sản, xây dựng, thực phẩm & đồ uống, dệt may được kỳ vọng bứt phá trong tháng 4.
Chứng khoán Mirae Asset tiến hành lọc cổ phiếu có kết quả kinh doanh ổn định, duy trì sức tăng trưởng tốt và có câu chuyện riêng. Từ đó, MAS đưa ra gợi ý 10 mã cổ phiếu tiềm năng cho tháng 4/2024.
Nguồn: Chứng khoán Mirae Asset |
VPB: Giá mục tiêu 23.200 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 18%
Theo MAS, VPB  có mức chuyển biến tích cực về mặt lợi nhuận năm 2024 dựa trên nền kết quả kinh doanh ảm đạm năm 2023. Các yếu tố chính được kỳ vọng hỗ trợ lợi nhuận hồi phục bao gồm tình hình kinh doanh ổn định từ ngân hàng mẹ và sự tái cơ cấu thành công FE Credit (theo VPB).
Rủi ro chính trong luận điểm đầu tư đối với VPB là trọng tâm của chiến lược phát triển có phần thiên về tốc độ tăng trưởng hơn là phát triển cân bằng. Chất lượng tài sản ghi nhận sự sụt giảm tương đối. Các yếu tố này này đặt ra áp lực giảm tốc cho sự phục hồi của NIM cũng như gánh nặng trích lập cao trong năm 2024 và năm 2025.
MBB: Giá mục tiêu 26.700 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 6%
Năm 2024, MB đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn mức được giao là 16%, kỳ vọng đạt LNHĐ hơn 28.800 tỷ đồng. Về mục tiêu tỷ lệ bao phủ nợ xấu năm 2024, tỷ lệ sẽ tối thiểu bằng mức năm 2023 (IV/2023: 117%).
MBB  đã bán thành công 73 triệu cổ phiếu cho hai nhà đầu tư lớn: Viettel và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC). Sau đợt chào bán, vốn điều lệ của MB đã tăng thêm 730 tỷ đồng lên 52.871 tỷ đồng, xếp hạng thứ 5 trong số các ngân hàng về tổng vốn điều lệ.
GAS: Giá mục tiêu 98.300 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 22%
Dự án Lô B Ô Môn có những bước tiến mới hoàn tất ký thỏa thuận GPSA, GTA và GSA vào tháng 3/2024. Đây là cơ sở thúc đẩy khả năng thông qua Quyết định đầu tư cuối cùng (FID) cho Lô B – Ô Môn.
Tiềm năng tăng trưởng dài hạn của GAS : Các dự án triển vọng bao gồm kho cảng LNG Thị Vải và đường ống khí Lô B Ô Môn sẽ lần lượt đi vào hoạt động trong năm 2024 và cuối năm 2026, dự kiến đóng góp đáng kể vào doanh thu.
MAS dự phóng doanh thu và LNST năm 2024 lần lượt là 93.636 tỷ đồng và 11.316 tỷ đồng dựa trên giả định sau: 1) Tiêu thụ khí khô giảm nhẹ 1% so với cùng kỳ (50% tổng doanh thu) và giá khí tiêu thụ không đổi; 2) Tiêu thụ LNG sẽ bắt đầu đóng góp vào doanh thu với công suất ban đầu ước tính là 10% cho khách hàng công nghiệp và tăng dần sau đó khi hai nhà máy điện vận hành.
BWE: Giá mục tiêu 50.600 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 14%
Trong năm 2024, doanh thu dự kiến của BWE  tăng 7,1% so CK đạt 3.776 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận ròng ước tính phục hồi trở lại mức 757 tỷ đồng (+12.3% so CK).
Tăng trưởng doanh thu và LNR trong giai đoạn 2024-2028 dự phóng duy trì ổn định ở mức 6,6% và 15,6% mỗi năm. Dự phóng được đưa ra dựa trên: (1) Hoạt động cấp nước tiếp tục dẫn dắt với mức doanh thu 2.445 tỷ đồng (+5,4% so CK), chủ yếu đến từ việc hợp nhất BWE LA, (2) Chi phí lãi vay dự kiến giảm mạnh 12% trong 2024 nhờ khả năng cơ cấu giảm lãi suất.
BWE tích cực mở rộng hoạt động kinh doanh sang các tỉnh khác thông qua M&A, nhắm đến các doanh nghiệp có thị phần lớn tại các khu vực trọng điểm có tốc độ đô thị hóa cao.
VRE: Giá mục tiêu 32.000 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 21%
Vingroup đã ký thỏa thuận bán 41,5% cổ phần tại Vincom Retail Estate (VRE ) thông qua bán công ty con SDI. Sau giao dịch, SDI, Sado, và VRE không còn là công ty con của Vingroup. Tuy nhiên, Vingroup vẫn giữ 18,8% cổ phần tại VRE với vai trò cổ đông lớn.
Giao dịch dự kiến diễn ra từ tháng 3/2024 đến quý III/2024. Giá chuyển nhượng bao gồm lợi ích kinh tế của SDI trong VRE được định giá khoảng 32.000 đồng/cp và lợi ích của SDI tại các dự án bất động sản của VIC/VHM tại Vũ Yên (887ha) và Green Hạ Long (932ha).
Các dự án hiện tại của VRE liên quan tới bàn giao BĐS, xây dựng TTTM sẽ tiếp tục với điều khoản hiện tại, một số rủi ro liên quan đến chi phí đất đai của các dự án mới có khả năng xảy ra khi mối liên kết giữa VRE và VHM kết thúc.
VHM: Giá mục tiêu 63.000 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 47%
Ba dự án lớn tiếp theo của VHM  dự kiến ra mắt vào năm 2024 có mức độ hiện diện lớn tại Hà Nội (Wonder Park & Cổ Loa) và Hải Phòng (Vũ Yên). Ngoài ra, môi trường lãi suất thuận lợi và lợi suất cho thuê căn hộ ổn định hỗ trợ tốc độ bán hàng.
Gia tăng quỹ đất tại khu vực Long An, dự kiến huy động 10.000 tỷ đồng thông qua trái phiếu.
Đà tăng trưởng doanh thu dự kiến được duy trì qua 2024: nhờ tiếp tục bàn giao Ocean Park 2&3 cùng mở bán mới dự án Vũ Yên (887ha), Cổ Loa (385ha) & Wonder Park (133ha).
HHV: Giá mục tiêu 21.250 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 37%
HHV  - Công ty con của Tập đoàn Đèo Cả hoạt động trong hai lĩnh vực chính: Xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư dự án theo hình thức Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao (BOT). T3/2024, HHV công bố giá trị nhận thầu dự kiến tại Dự án đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh: 1) 836 tỷ đồng trong hợp đồng EC thuộc gói thầu EC01 (KM0+000 - KM38+000) và 2) 86 tỷ đồng trong hợp đồng EPC.
Trong năm 2024, MAS dự phóng doanh thu và LNST của công ty mẹ lần lượt là 3.231 tỷ đồng (+20% CK) và 408 tỷ đồng (+27,5% CK), với EPS là 992 đồng. Nhóm phân tích khuyến nghị MUA với giá mục tiêu là 21.250 đồng/cp.
HPG: Giá mục tiêu 35.400 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 19%
Giai đoạn 2 của Nhà máy thép Dung Quất sẽ được đưa vào vận hành thương mại từ năm 2026. Hiện tại, 4 lò cao của HPG  đang vận hành ở mức tối ưu công suất thiết kế, Ban lãnh đạo kỳ vọng Giai đoạn 2 của Nhà máy thép Dung Quất sẽ nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả chi phí nhờ tính kinh tế quy mô.
Vào 11/03/2024, HPG đã trình tài liệu cho ĐHĐCĐ thường niên tổ chức ngày 11/4, nội dung chính gồm: (1) mục tiêu tăng trưởng 17,7% doanh thu, 46,3% lợi nhuận ròng cho FY24; (2) Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu cho FY23 với tỷ lệ 10%, dự kiến sẽ được thực hiện trong II/2024. HPG cũng đặt ra mức cổ tức 10% cho năm 2024.
VNM: Giá mục tiêu 77.000 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 14%
Năm 2023, tổng doanh thu và LNST của VNM  lần lượt đạt 60.478,9 tỷ đồng (+0,6% CK) và 9.019,3 tỷ đồng (+5,1% CK). Năm 2024, MAS dự phóng doanh thu năm 2024 của VNM đạt 62.189 tỷ đồng (+2,8% CK).
Rủi ro chính: Những rủi ro chính đối với việc xếp hạng và định giá của MAS bao gồm: (1) thuế nhập khẩu sữa Việt Nam giảm xuống 0 từ năm 2018, gia tăng cạnh tranh trong nước; (2) thay đổi giá đầu vào; (3) những thay đổi trong kế hoạch M&A, đầu tư của VNM.
MSH: Giá mục tiêu 48.400 đồng/cp, tỷ suất sinh lời dự kiến 13%
CTCP May Sông Hồng (MSH ) là doanh nghiệp may mặc có mức lợi nhuận cao ở miền Bắc Việt Nam, vận hành hơn 20 nhà máy tại tỉnh Nam Định. Danh mục khách hàng vững chắc, tập trung vào thị trường Hoa Kỳ, bao gồm: Walmart, Nike, Target và Haddad Brands...
MAS dự báo doanh thu năm 2024 của MSH ở mức 4.800 tỷ đồng (+5,7% CK). Dự báo lợi nhuận hoạt động và LNST năm 2024 lần lượt là 419 tỷ đồng (+37,3% CK) và 335,2 tỷ đồng (+36,7% CK).
Rủi ro chính: Cạnh tranh tiền lương với các nhà tuyển dụng khác ở miền Bắc Việt Nam, trong bối cảnh đầu tư FDI mới ngày càng tăng; sự phụ thuộc đầu vào đối với các nhà cung cấp chính ở Trung Quốc; biến động tỷ giá VND/USD là rủi ro chính đối với việc xếp hạng và định giá của MAS.
>> Sau thành công tại dự án sân bay Long Thành, cổ đông REE đón thêm niềm vui