Lãi suất ngân hàng hôm nay 10/4/2025: Lộ diện 'quán quân' lãi tiết kiệm 12 tháng
Lãi suất ngân hàng hôm nay 10/4/2025, tiền gửi ngân hàng lập kỷ lục mới về số lượng, theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đến nay GPBank đang là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng và 18 tháng.
NHNN cho biết lãi suất bình quân VND trên thị trường liên ngân hàng có xu hướng biến động trái chiều ở một số kỳ hạn chủ chốt so với tuần trước.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng bình quân kỳ hạn qua đêm tăng 0,22%/năm, lên mức 4,33%/năm.
Ngược lại, lãi suất ngân hàng bình quân kỳ hạn 1 tuần và 1 tháng giảm lần lượt 0,32%/năm và 0,40%/năm, xuống mức 4,11%/năm và 4,16%/năm.
Đối với các giao dịch USD, lãi suất bình quân có xu hướng ít biến động, giảm nhẹ ở hầu hết kỳ hạn so với tuần trước.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng bình quân kỳ hạn qua đêm không thay đổi so với tuần trước và giữ ở mức 4,3%/năm; lãi suất kỳ hạn 1 tuần và 1 tháng giảm lần lượt 0,02%/năm và 0,24%/năm, xuống 4,31%/năm và 4,15%/năm.
Về lãi suất VND, thông tin tại kỳ họp Chính phủ thường kỳ tháng 3, Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho hay, sau cuộc họp giữa NHNN với các ngân hàng thương mại, lãi suất đã được điều chỉnh giảm. Mặt bằng lãi suất huy động mới chỉ tăng 0,08%, trong khi lãi suất cho vay tiếp tục giảm 0,4% so với cuối năm 2024.
Đáng chú ý, theo số liệu vừa được NHNN công bố, tiền gửi của dân cư tại các tổ chức tín dụng (TCTD) đến hết tháng 12/2024 đạt kỷ lục mới 7,065 triệu tỷ đồng, tăng 8,15% so với thời điểm cuối năm 2023.
Như vậy, lượng tiền gửi của dân cư tại các TCTD liên tục lập kỷ lục mới trong năm qua. Đây cũng là lần đầu tiên tiền gửi của cư dân đạt trên 7 triệu tỷ đồng sau khi tăng thêm gần 400 nghìn tỷ đồng so với tháng 11/2024.
Theo thống kê, năm 2024, mỗi tháng có ít nhất 10 ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động. Đến ngày 31/12/2024, ngân hàng có lãi suất kỳ hạn 12 tháng cao nhất là MSB với 6,3%. Còn ở kỳ hạn 18 tháng, BVBank là ngân hàng có mức lãi suất cao nhất là 6,3%.

Các tháng nửa đầu năm ghi nhận trên 20 ngân hàng điều chỉnh lãi suất mỗi tháng. Đặc biệt, tháng 1 và tháng 6 lần lượt có tới 26 và 24 ngân hàng điều chỉnh (tăng hoặc giảm) lãi suất tiền gửi.
Riêng trong tháng 12/2024, có 12 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi từ đầu tháng.
Tuy nhiên, sau 25/2 - thời điểm diễn ra cuộc họp giữa NHNN và các ngân hàng thương mại - lãi suất huy động đã giảm mạnh. Từ đó đến nay đã có 26 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm tùy từng kỳ hạn.
Đến thời điểm hiện tại, chỉ còn số ít nhà băng duy trì lãi suất huy động từ 6%/năm, gồm GPBank, Viet A Bank và HDBank. Trong đó, GPBank là ngân hàng có lãi suất cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng và 18 tháng dành cho khách hàng gửi trực tuyến, lần lượt là 6,05% và 6,15%.
Từ đầu tháng 4 đến nay, thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB và Eximbank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 10/4/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,2 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,4 |
>> Lãi suất ngân hàng hôm nay 8/4/2025: Nhà băng ngoại điều chỉnh mạnh