Nhận thưởng Tết 2025 và lương tháng 13 có phải đóng thuế?
Tiền thưởng Tết và lương tháng 13 là khoản phát sinh ngoài thu nhập từ tiền lương hàng tháng.
Thưởng Tết và lương tháng 13 là khoản thu nhập mà người lao động luôn mong đợi vào mỗi dịp cuối năm, khi thời điểm Tết Nguyên Đán đang cận kề.
Mặc dù là khoản phát sinh ngoài thu nhập từ tiền lương hàng tháng, theo quy định pháp luật, thưởng Tết và lương tháng 13 vẫn thuộc nhóm thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Đáng chú ý, khoản thưởng Tết và lương tháng 13 năm 2025 sẽ không được tính vào quyết toán thuế của năm 2024 mà sẽ chuyển sang tính vào thu nhập năm 2025. Quy định này giúp người lao động tránh việc phần thưởng bị cộng dồn vào thu nhập năm trước, từ đó không phải chịu mức thuế cao hơn do bị tăng bậc thuế.
Theo quy định tại Thông tư 111/2013 của Bộ Tài chính, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, gồm 7 bậc thuế 5-35%. Trong đó, khoản tiền thưởng Tết và lương tháng 13 cũng thuộc nhóm thu nhập phải tính thuế TNCN.
Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh (cá nhân và người phụ thuộc) mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.
Thưởng Tết và lương tháng 13 vẫn thuộc nhóm thu nhập chịu thuế TNCN. Ảnh minh họa |
Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo hai trường hợp chính. Cụ thể:
1. Đối với người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Dựa vào Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, thuế TNCN được tính theo công thức:
Số thuế TNCN = (Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ) x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế gồm tiền lương, tiền công, thưởng Tết, lương tháng 13 và các khoản thu nhập khác.
- Mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), mức giảm trừ đối với người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng/người.
Ngoài ra, các khoản giảm trừ gia cảnh còn bao gồm khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Biểu thuế lũy tiến từng phần. Nguồn: Thông tư 111/2013/TT-BTC |
2. Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng
Thu nhập từ tiền công, tiền lương hoặc khoản thưởng sẽ bị khấu trừ 10% trước khi trả cho người lao động nếu tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên/lần chi trả.
Công thức khấu trừ: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x 10%
Tuy nhiên, đây chỉ là phần thuế TNCN tạm khấu trừ, bởi phần thưởng Tết, lương tháng 13 của năm trước mà người lao động nhận vào tháng 1 của năm tiếp theo sẽ được quyết toán thuế vào năm tiếp theo.
Đối với người lao động ký hợp đồng ngắn hạn nếu bị khấu trừ 10% thuế có thể thực hiện thủ tục quyết toán để xin hoàn thuế nếu thu nhập cả năm chưa đến mức chịu thuế.
Những đối tượng phải nộp thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.
>> Chi trả đầy đủ, kịp thời tiền lương, thưởng Tết cho người lao động