Từ bây giờ, chưa có sổ đỏ có được đăng ký thường trú không?
Trường hợp đang chuẩn bị giấy tờ làm sổ đỏ, chưa được cấp sổ đỏ, người dân có thể đăng ký thường trú hay không?
Theo khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020, đăng ký cư trú là việc thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú và điều chỉnh thông tin về cư trú .
Về quyền đăng ký thường trú, khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định: “Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó”.

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, công dân có thể cung cấp một trong các loại giấy tờ  sau:
>> Từ giờ, sổ đỏ có thể đứng tên bao nhiêu người? 
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở).
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật đối với công trình phải cấp phép và đã hoàn thành xây dựng.
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ bàn giao, nhận nhà ở từ doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở.
- Giấy tờ chứng minh giao dịch mua bán, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chứng nhận về nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xác nhận quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) về nhà ở, đất ở không có tranh chấp nếu không có các giấy tờ nêu trên.
- Giấy tờ chứng minh đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu (đối với trường hợp sử dụng phương tiện làm nơi ở). Nếu phương tiện không cần đăng ký, đăng kiểm, cần có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cấp huyện.
- Giấy xác nhận đăng ký nơi đậu, đỗ thường xuyên của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú khác nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm.
- Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp với quy định pháp luật.
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng nhận việc cấp, sử dụng, chuyển nhượng nhà ở, tạo lập nhà ở trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở.
Theo khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020, người đăng ký thường trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ phải có giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thông tin về diện tích nhà đang sử dụng.
- Xác nhận của UBND cấp xã hoặc cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) về điều kiện diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, khi đăng ký thường trú, công dân không bắt buộc phải có Sổ đỏ mà có thể sử dụng một trong các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định. Trường hợp thuê, mượn, ở nhờ, cần bổ sung giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở.
Do đó, nếu muốn đăng ký thường trú, hãy kiểm tra và chuẩn bị các loại giấy tờ phù hợp để đảm bảo việc đăng ký đúng quy định pháp luật.
>> Kể từ nay, cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ sẽ bị phạt đến 100 triệu đồng