Từ bây giờ, chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép sẽ chịu hậu quả gì?
Trường hợp người dân tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép sẽ bị xử phạt, nặng nhất có thể lên đến 400 triệu đồng.
Tại Khoản 2 Điều 5 và Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 4/10/2024), đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (thực hiện trái phép) thuộc địa giới hành chính của xã thì mức phạt sẽ như sau:
Mức xử phạt hành chính theo diện tích đất vi phạm
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với diện tích đất dưới 0,01ha.
Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,01ha đến dưới 0,03ha.
Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,03 ha đến dưới 0,05ha.
>> Đề xuất áp thuế chuyển nhượng bất động sản lên đến 20%

Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,05ha đến dưới 0,1ha.
Phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,1ha trở lên.
Trường hợp vi phạm trong địa giới hành chính phường, thị trấn:
Nếu hành vi chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất ở  trái phép diễn ra trong địa bàn phường, thị trấn, mức phạt sẽ bằng 2 lần mức phạt quy định nêu trên.
Phân biệt mức phạt giữa cá nhân và tổ chức
Các mức phạt trên áp dụng cho cá nhân vi phạm.
Trong trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện, mức phạt sẽ gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Cá nhân, tổ chức vi phạm, ngoài việc bị phạt tiền, còn phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
Buộc nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Điều khoản chuyển tiếp theo Điều 35 Nghị định 123/2024/NĐ-CP
Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước ngày 4/10/2024
Nếu đã lập biên bản và có quyết định xử phạt nhưng chưa thực hiện xong, tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ban hành.
Nếu đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa ban hành quyết định xử phạt, xử lý theo hai trường hợp:

Trường hợp hết thời hiệu hoặc thời hạn ban hành quyết định xử phạt: Không ban hành quyết định xử phạt nhưng phải ra quyết định tịch thu giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng, đồng thời thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
Việc áp dụng xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả sẽ theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản.
Trường hợp còn thời hạn ban hành quyết định xử phạt: Áp dụng mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản.
Nếu Nghị định 123/2024/NĐ-CP không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc có quy định nhẹ hơn so với quy định trước đó, thì áp dụng theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước ngày 4/10/2024, việc xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp được tính từ:
- Ngày Nghị định đầu tiên có hiệu lực và quy định hành vi vi phạm phải nộp lại số lợi bất hợp pháp.
- Hoặc tính từ ngày hành vi vi phạm xảy ra, nếu vi phạm diễn ra sau thời điểm Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có hiệu lực và có quy định về việc nộp số lợi bất hợp pháp.
- Việc tính toán số lợi bất hợp pháp từ hành vi vi phạm sẽ thực hiện theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt trước ngày 4/10/2024
Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành hoặc thi hành xong trước ngày 4/10/2024:
Nếu cá nhân, tổ chức đã bị xử phạt vẫn có khiếu nại, thì việc giải quyết khiếu nại sẽ áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt.
>> Kể từ nay, đất không có sổ đỏ sẽ được bồi thường như thế nào?
40km đường huyết mạch vào siêu sân bay lớn nhất Việt Nam được nâng cấp mở rộng 
Kể từ nay, đất không có sổ đỏ sẽ được bồi thường như thế nào?