Từ bây giờ, người dân muốn thuê đất nông nghiệp cần đặc biệt lưu ý điều này tránh bị xử phạt
Người dân khi muốn thuê đất nông nghiệp cần đặc biệt chú ý một số các quy định có liên quan đến đối tượng, điều kiện cho thuê đất... để tránh bị xử phạt.
Luật Đất đai 2024  có quy định cụ thể về các đối tượng, điều kiện cho thuê đất nông nghiệp đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Theo đó, người dân khi có nhu cầu muốn thuê đất nông nghiệp cần lưu ý một số nội dung sau đây:
1. Đối tượng nào được thuê đất nông nghiệp?
Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể trường hợp Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp theo 2 hình thức là cho thuê đất trả tiền hàng năm và cho thuê đất trả tiền một lần.
Theo quy định, những đối tượng được cho thuê đất nông nghiệp gồm:
Thu tiền thuê đất một lần: Áp dụng đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất phục vụ mục đích công cộng kết hợp kinh doanh; đất thương mại, dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng; xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê.
Thu tiền thuê đất hàng năm: Áp dụng đối với các trường hợp không thuộc diện thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, hoặc các trường hợp đã chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần nhưng có nhu cầu chuyển sang thanh toán hàng năm. Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp công lập được giao đất không thu tiền sử dụng đất, nếu có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, có thể lựa chọn chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền hàng năm đối với phần diện tích đó.
> > Bất động sản công nghiệp trở thành 'miếng bánh' hút đầu tư 
2. Ai có thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp?
Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp thuộc về những chủ thể sau:
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất đối với các đối tượng sau: tổ chức trong nước; tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
![]() |
Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp thuộc về những chủ thể cụ thể. Ảnh: Internet |
UBND cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất đối với cá nhân và cộng đồng dân cư. Đối với trường hợp cá nhân thuê đất sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5ha trở lên, UBND cấp huyện phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi ra quyết định cho thuê.
UBND cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp phục vụ mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Đất nông nghiệp được cho thuê trong thời hạn bao lâu?
Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định, thời hạn cho thuê đất nông nghiệp được quy định cụ thể:
Đối với cá nhân: Không quá 50 năm, khi hết thời hạn thuê đất nếu như cá nhân có nhu cầu thì Nhà nước sẽ xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
![]() |
Đất nông nghiệp được cho thuê trong thời gian theo quy định. Ảnh: Internet |
Đối với tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Sẽ được xem xét quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.
4. Trình tự làm thủ tục cho thuê đất nông nghiệp
Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về thủ tục cho thuê đất sẽ được thực hiện như sau:
- Chuẩn bị hồ sơ gồm Đơn xin thuê đất và Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
- Nộp hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người xin thuê đất sẽ nộp tại bộ phận một cửa của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính của thửa đất trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, sau đó tiến hành kiểm tra, rà soát thực địa.
UBND cấp có thẩm quyền tiến hành xem xét và quyết định cho thuê đất.
- Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, ban hành quyết định cho thuê đất và chuyển thông tin địa chính thửa đất cho cơ quan thuế. Từ đó, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền thuê đất, gửi thông báo đến người sử dụng đất.
- Người sử dụng đất sau khi nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định thì phía cơ quan thuế sẽ xác nhận hoàn thành việc nộp tiền và gửi thông báo kết quả cho các cơ quan chức năng quản lý đất đai.
- Tiến hành bàn giao đất.
> > Bất động sản vùng ven là 'miếng mồi ngon' hút dòng tiền chuyển hướng 
Từ bây giờ, những ai sẽ được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp? 
Kể từ nay, người dân bị thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư sẽ được đền bù thế nào?